Từ 1/5/2024: Vợ chồng, anh em đi xe của nhau không 'sang tên' có bị CSGT xử phạt từ 6-8 triệu đồng?

Nhiều người dân quan tâm việc vợ chồng đi xe của nhau không sang tên liệu có bị x.ử ph.ạt lỗi xe không chính chủ hay không. Để biết chi tiết mời tham khảo bài viết dưới đây:

Mới đây, Thời Báo Văn Học Nghệ Thuật đăng tải bài viết "Từ 1/5/2024: Vợ chồng, anh em đi xe của nhau không "sang tên" có bị CSGT xử phạt từ 6-8 triệu đồng?" có nội dung như sau:

Xe chính chủ là gì?

Xe chính chủ là khi người dân điều khiển xe và trên giấy đăng ký xe mang tên họ của mình thì đó chính là xe chính chủ. Còn khi người dân điều khiển phương tiện nhưng Giấy đăng ký xe không phải tên họ chính chủ sở hữu của mình thì đều là xe không chỉnh chủ. Việc đi xe không chính chủ có bị x.ử ph.ạt không là câu hỏi được nhiều người dân quan tâm và để giải đáp thắc mắc này hãy tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Vợ/chồng đi xe của nhau mà không thực hiện việc sang tên thì có bị ph.ạt không?

Căn cứ tại điểm điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị x.ử ph.ạt vi phạm hành chính.

Đồng thời tại Điều 6 Thông tư 58/2020-TT-BCA quy định:

Theo luật chính chủ thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số." Như vậy, căn cứ quy định nêu trên đối với các trường hợp khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị x.ử ph.ạt.

Đi xe không chính chủ có bị xử phạt hành chính

Còn trong trường hợp vợ chồng, người thân, anh em, cha mẹ con cái mượn xe của nhau đi trong thời gian ngắn sẽ không bị x.ử ph.ạt theo luật chính chủ vì tội không sang tên.

Còn trong trường hợp vợ chồng chuyển nhượng hoàn toàn xe cho nhau thì nên tiến hành sang tên đổi chủ theo quy định để tránh những rắc rối về sau. 

Không làm thủ tục sang tên xe máy bị x.ử ph.ạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

- Tiến hành phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Vợ chồng đi xe của nhau không sang tên có bị xử phạt hành chính

- Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô....”Như vậy, mức xử phạt với lỗi không thực hiện sang tên xe đã được quy định rất rõ, việc x.ử ph.ạt áp dụng đối với cả chủ phương tiện là cá nhân hoặc tổ chức.

- Mức phạt dao động từ 600.000 đồng đến 800.000 đối với chủ phương tiện xe là cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đối với chủ phương tiện xe là tổ chức.

Tiếp đến, báo Dân Việt thông tin thêm trong bài đăng "L.ỗi xe không chính chủ bị ph.ạt bao nhiêu năm 2024, thủ tục sang tên, đổi chủ sau định danh biển số". Cụ thể như sau:

Hiện nay, rất nhiều người dân vẫn còn băn khoăn về quy định liên quan đến xe chính chủ và cách hiểu cho đúng để tránh bị ph.ạt v.i ph.ạm hành chính khi tham gia giao thông bằng phương tiện mượn của người thân, bạn bè.

Theo đó, thực tế các quy định hiện nay của Luật giao thông đường bộ không đề cập đến khái niệm "Xe không chính chủ". Trong khi đó, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về x.ử ph.ạt đối với hành vi "không làm thủ tục đăng ký sang tên xe" hay vẫn được nhiều người hiểu là lỗi "Xe không chính chủ".

Lỗi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu năm 2024?

Quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP có nêu, người dân khi mua xe, cho hoặc biếu tặng người dân phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong vòng 30 ngày kể từ khi được chuyển giao xe.

Trong trường hợp, người dân không sang tên, đổi chủ phương tiện sẽ bị x.ử ph.ạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 30, 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, như sau:

- Đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản sẽ bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân và từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng đối với tổ chức.

- Đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng khi người vi phạm là cá nhân và từ 4 - 8 triệu đồng đối với tổ chức.

Quy định mới nhất năm 2024 về thủ tục sang tên, đổi chủ  khi áp dụng biển số định danh

Kể từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA mới của Bộ Công An thay đổi quy định quản lý biển số xe đã chính thức được áp dụng. Đáng chú ý, biển số định danh đã được áp dụng đã thay đổi nhiều quy định và 1 trong số đó là thủ tục sang tên đổi chủ.

Người dân phải thêm thủ thục khi sang tên đổi chủ phương tiện. Ảnh Khải Phạm.

Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA mới của Bộ Công An, khi muốn sang tên đổi chủ phương tiện, người dân cần phải thực hiện thêm một số thủ tục như sau:

Tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định; Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Trong trường hợp, người mua xe không thể tìm thấy chủ cũ hoặc mất giấy tờ xe sẽ phải cam kết với cơ quan công an đây là tài sản mình. Thời hạn giải quyết khi không tìm thấy chủ cũ là 2 ngày làm việc và thời hạn cho trường hợp mất giấy tờ xe là 30 ngày.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển nhượng xe, người dùng sẽ cần phải chuẩn bị và làm theo hướng dẫn sau.

- Bắt buộc phải có các giấy tờ chứng minh chủ xe.

- Giấy khai đăng ký xe phải rõ ghi kèm toàn bộ thông tin về quá trình mua bán, cam kết, và sự chấp nhận trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của chiếc xe.

- Chứng từ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe từ chủ xe cũ sang chủ xe mới, cùng với chứng từ chuyển quyền sở hữu từ người bán cuối cùng (nếu cơ quan chức năng yêu cầu).

- Chứng từ liên quan đến việc nộp lệ phí trước bạ.

- Quan trọng là chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (được kèm theo việc gắn dán bản chấn số máy và số khung xe, cùng với dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên văn kiện chấn số máy, số khung xe).

Nếu trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ xe chính là cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thì tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng xe cần nộp chứng nhận đăng ký xe cùng với biển số xe, thay thế cho chứng nhận thu hồi đăng ký cũng như biển số xe.

Với những quy định trên, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì chủ xe phải làm thủ tục thu hồi nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định.