Kể từ nay, 8 khoản tiền giao dịch tài khoản phải nộp thuế thu nhập cá nhân người dân cần biết

Đây chính là cách né nồm, tránh nồm rẻ nhất hiệu quả nhất miền Bắc!

Bắt đầu từ tháng 7/2025, khi nhận tiền vào tài khoản cá nhân, nếu thuộc nhóm thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, người nhận sẽ phải kê khai và nộp thuế đầy đủ.

Ngày 05/09/2025, Thời báo VHNT đưa tin "Kể từ nay, 8 khoản tiền giao dịch tài khoản phải nộp thuế thu nhập cá nhân người dân cần biết". Nội dung chính như sau: 

Bắt đầu từ tháng 7/2025, khi nhận tiền vào tài khoản cá nhân, nếu thuộc nhóm thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, người nhận sẽ phải kê khai và nộp thuế đầy đủ. Đây là điểm quan trọng mà người lao động, hộ kinh doanh, nhà đầu tư và cả cá nhân trúng thưởng cần lưu ý để tránh bị xử phạt.

8 khoản tiền chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển vào tài khoản

1. Thu nhập từ kinh doanh

Bao gồm tiền thu được từ hoạt động sản xuất, buôn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hành nghề độc lập (bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư…). Cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế. Từ ngày 1/1/2026, theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, ngưỡng chịu thuế sẽ nâng lên 200 triệu đồng/năm.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Đây là nhóm phổ biến nhất, bao gồm:

Lương, tiền công và các khoản có tính chất lương thưởng. Một số khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản được miễn như phụ cấp khu vực, trợ cấp thai sản, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động...).

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Những khoản thu nhập phát sinh từ việc sử dụng vốn để sinh lời như:

Tiền lãi cho vay. Lợi tức cổ phần. Thu nhập từ các hình thức đầu tư vốn khác (trừ lãi trái phiếu Chính phủ được miễn thuế).

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Bao gồm:

Chuyển nhượng phần vốn góp trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Chuyển nhượng chứng khoán. Các hình thức chuyển nhượng vốn khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Người nhận tiền từ giao dịch nhà đất sẽ phải nộp thuế với các khoản:

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất. Chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng. Các hình thức khác gắn liền với bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng

Bao gồm nhiều loại hình:

Xổ số. Trúng thưởng khuyến mại, trò chơi có thưởng. Cá cược, thi đấu có thưởng.

7. Thu nhập từ bản quyền

Những người sáng tạo, sở hữu tài sản trí tuệ sẽ phải nộp thuế khi nhận tiền từ:

Chuyển quyền sử dụng, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. Chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Các khoản thu nhập từ việc cho phép tổ chức, cá nhân khác kinh doanh theo mô hình, thương hiệu, công thức kinh doanh… đều thuộc diện chịu thuế.

Ngoài ra, thừa kế và quà tặng là chứng khoán, bất động sản, phần vốn góp hoặc các tài sản phải đăng ký sở hữu cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, phần lớn các khoản này không trực tiếp chuyển qua tài khoản ngân hàng, mà phải kê khai riêng.

Chế tài xử phạt khi trốn thuế

Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt rất nghiêm:

Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn tùy theo mức độ và tình tiết tăng nặng. Ngoài ra, người vi phạm phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp và điều chỉnh lại hồ sơ khai thuế. Ví dụ: nếu cá nhân cố tình không khai báo khoản thu nhập từ bán nhà đất, khi bị phát hiện không chỉ bị phạt tiền gấp đôi số thuế phải nộp mà còn phải nộp toàn bộ số thuế và tiền phạt bổ sung.

Người dân cần lưu ý gì?

Khai báo đầy đủ: Khi phát sinh thu nhập thuộc diện chịu thuế, cá nhân cần chủ động kê khai theo quy định. Theo dõi thay đổi luật: Từ 1/1/2026, ngưỡng chịu thuế đối với hộ kinh doanh nâng lên 200 triệu đồng/năm, người kinh doanh nhỏ lẻ cần đặc biệt quan tâm. Không lách luật: Chia nhỏ thu nhập hoặc nhờ người khác đứng tên tài khoản để né thuế có thể bị coi là hành vi trốn thuế và chịu mức phạt nặng.

Ngày 28/8/2025, báo Đời sống pháp luật đã đăng tải bài viết với tiêu đề: "3 khoản thu nhập này được miễn thuế thu nhập cá nhân từ 1/10". Nội dung như sau:

Từ ngày 1/10, Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Một điểm đáng chú ý là sẽ có thêm 3 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, 3 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân gồm:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

- Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn đối tượng nộp thuế TNCN như sau:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.

Nước giặt quốc dân không cần nước xả vẫn thơm, hơn 1,2 triệu người dùng Shopee cho 5 sao!