6 trường hợp bắt buộc đổi biển số xe, giấy đăng ký xe: Người dân nên biết rõ

Ngày 15/11, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Theo đó, những trường hợp sau đây phải đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Báo Văn học & Nghệ thuật ngày 17/1 có bài: "6 trường hợp bắt buộc đổi biển số xe, giấy đăng ký xe: Người dân nên biết rõ", nội dung như sau:

Những trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 

6 trường hợp bắt buộc đổi biển số xe, giấy đăng ký xe: Người dân nên biết rõ

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định tại Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA bao gồm:

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 

Theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp lệ phí theo quy định.

Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh);

Chủ xe chỉ phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi giấy chứng nhận, biển số trong trường hợp thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký như quy định hiện hành.

Hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

- Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

+ Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 

Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA; Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Một số giấy tờ khác:

+ Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định.

Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

+ Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

+ Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

+ Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

+ Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA;

(Điều 19 Thông tư 79/2024/TT-BCA).

Cùng ngày, báo Nhịp sống thị trường có bài: "Mượn ô tô, xe máy của người thân, người dân có bị phạt tiền lên đến 12 triệu đồng vì đi xe không chính chủ hay không?", với nội dung:

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ đã thay đổi quy định về mức phạt đối với lỗi xe không chính chủ.

Theo đó, tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

- Đối với xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Ngoài ra còn bị buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

(Điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Trường hợp bị xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Căn cứ khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định trường hợp bị xử phạt lỗi xe không chính chủ, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, người dân chỉ bị phạt lỗi không chính chủ thông qua:

- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

- Công tác đăng ký xe;

- Công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Do đó, chỉ những trường hợp mua xe, được tặng xe… mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Người dân được xuất trình VNeID thay thế giấy tờ xe khi CSGT dừng xe kiểm tra

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo khoản 2 điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.

Như vậy, người dân có thể xuất trình VNeID thay thế giấy tờ xe khi CSGT dừng xe kiểm tra nếu các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ.

Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông cung cấp thông tin của các giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử thì CSGT sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử.

Quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử có dấu hiệu làm giả hoặc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ, tước quyền sử dụng, thu hồi, tịch thu giấy tờ hoặc các trường hợp vi phạm cần phải xác minh về giấy tờ thì đề nghị xuất trình các giấy tờ đó để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, với tài khoản định danh điện tử mức độ 2 và ứng dụng VNeID, công dân có thể sử dụng tính năng "Xuất trình giấy tờ" trên VNeID. Khi sử dụng tính năng này, ứng dụng sẽ hiển thị hình ảnh hoặc thông tin của loại giấy tờ mà công dân đã chọn.

Cụ thể người dân xuất trình giấy đăng ký xe trên VNeID theo các bước như sau:

- Bước 1: Đăng nhập vào VNeID.

- Bước 2: Chọn "Ví giấy tờ", sau đó chọn "Xuất trình giấy tờ".

- Bước 3: Nhập passcode.

- Bước 4: Chọn loại giấy tờ muốn xuất trình và bấm xác nhận.

- Bước 5: Xem kết quả