Tất cả người dân cần biết những hành vi bị coi là trốn thuế theo quy định mới nhất
Nhà nước miễn học phí cho học sinh phổ thông trên toàn quốc từ năm học 2025-2026 là chính sách nhân văn, giảm gánh nặng chi phí cho phụ huynh. Nhưng phụ huynh vẫn đang phải oằn lưng gánh nhiều khoản phụ phí lên tới tiền triệu/tháng.
Báo Đời sống Pháp luật đưa tin "Tất cả người dân cần biết những hành vi bị coi là trốn thuế theo quy định mới nhất" với nội dung:
Bộ Tài chính đang chuẩn bị Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi), trong đó quy định cụ thể và chi tiết hơn các hành vi được coi là trốn thuế. Dự kiến, luật mới sẽ được áp dụng từ ngày 1/7/2026, nhằm siết chặt kỷ cương trong quản lý thuế, bảo đảm công bằng, minh bạch và chống thất thu ngân sách nhà nước.
Hàng loạt hành vi bị xác định là trốn thuế
Theo dự thảo, trốn thuế không chỉ là hành vi cố ý che giấu nghĩa vụ thuế, mà còn bao gồm nhiều vi phạm trong kê khai, hạch toán và sử dụng hóa đơn, chứng từ. Cụ thể, các hành vi bị coi là trốn thuế gồm: không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế chậm quá 90 ngày dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn.
Ngoài ra, việc không ghi chép, ghi nhận các khoản thu liên quan trong sổ kế toán; không lập hóa đơn, không kê khai thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thanh toán thực tế để khai thuế thấp hơn thực tế cũng bị xác định là hành vi trốn thuế.
Dự thảo cũng nêu rõ các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất hoặc giá trị giao dịch thực tế nhằm làm giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm, khấu trừ hoặc hoàn thuế. Bên cạnh đó là các vi phạm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như khai sai hàng hóa, cố ý không kê khai thuế, cấu kết để nhập khẩu hàng hóa nhằm trốn thuế.
Một số hành vi khác cũng được liệt kê, như sử dụng hàng hóa thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế không đúng mục đích nhưng không khai báo với cơ quan thuế; hoặc vẫn có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp không bị xử phạt về trốn thuế
Dự thảo cũng làm rõ các trường hợp người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà chỉ bị xử phạt vi phạm thủ tục thuế. Đó là những trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Hoặc có phát sinh số thuế phải nộp nhưng người nộp thuế đã nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc lập biên bản vi phạm.
Việc quy định rõ ràng, chi tiết các hành vi trốn thuế trong dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) được đánh giá là bước đi quan trọng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp.
Các chuyên gia khuyến cáo, người nộp thuế cần chủ động cập nhật các quy định mới, thực hiện đúng nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp để tránh rủi ro pháp lý và các chế tài nghiêm khắc trong thời gian tới.
Mức xử phạt hành chính tội trốn thuế hiện hành

Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi trốn thuế có thể bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, tùy theo số lượng tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Cụ thể, nếu có tình tiết giảm nhẹ, mức phạt là 1 lần số thuế trốn; không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì phạt 1,5 lần; có một tình tiết tăng nặng thì phạt 2 lần; hai tình tiết tăng nặng là 2,5 lần; và từ ba tình tiết tăng nặng trở lên có thể bị phạt tới 3 lần số thuế trốn.
Ngoài tiền phạt, người vi phạm còn bị buộc nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời phải điều chỉnh lại số lỗ hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có). Trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt, người nộp thuế không bị phạt tiền nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp theo quy định.
Trường hợp nào bị xử lý hình sự tội trốn thuế?

Căn cứ quy định tại Điều 200 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 quy định bị xử lý hình sự tội trốn thuế, mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 - 3 năm áp dụng với một trong các trường hợp cá nhân trốn thuế sau: Phạm tội có tổ chức; Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 2 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm.
Đặc biệt, phạm tội trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên sẽ bị phạt tiền từ 1,5-4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2-7 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Báo Sức khỏe & Đời sống cũng đưa tin "Đây là những hành vi được coi là hành vi trốn thuế, người dân nên cập nhật theo quy định mới nhất" với nội dung:
Những hành vi được coi là hành vi trốn thuế
Theo Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) của Bộ Tài chính những hành vi được coi là hành vi trốn thuế như sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;
b) Không ghi chép, ghi nhận trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không lập hóa đơn và không kê khai thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán để khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để hạch toán hàng hóa, dịch vụ mua vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế;
k) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế;
1) Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với trường hợp sau đây: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp; Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Người dân phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: TL
Hành vi trốn thuế bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hành vi trốn thuế được quy định xử phạt như sau:
(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà có một tình tiết tăng nặng.
(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có hai tình tiết tăng nặng.
(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5).
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5) đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản (1), (2), (3), (4), (5).
Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
