Lưu ý để tránh bị mất tiền oan: tất tần tật thông tin liên quan đến đăng ký tạm trú ai cũng cần biết
Trong trường hợp nào người dân bắt buộc phải đăng ký tạm trú lại (hay gia hạn tạm trú)? Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin hữu ích bạn đọc có thể tham khảo.
Mới đây Chuyên trang Gia Đình & Xã Hội đưa tin ngày 23/12/2025 với tiêu đề "Trước thời điểm này người dân bắt buộc phải đăng ký tạm trú lại (gia hạn tạm trú)"
Theo Luật Cư trú 2020, người dân cần phải thực hiện đăng ký tạm trú lại (gia hạn tạm trú) trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn tạm trú 2 năm
Theo Điều 27, 28 Luật Cư trú 2020 nêu rõ thời hạn tạm trú tối đa cho mỗi lần đăng ký là 2 năm.
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Nếu quá thời hạn mà không gia hạn, thông tin tạm trú trên hệ thống sẽ bị xóa, người dân buộc phải làm thủ tục đăng ký tạm trú mới từ đầu.
2. Thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký
Trong trường hợp người dân chuyển đến sinh sống tại một địa điểm khác (thuê nhà mới, sinh sống tại nhà người thân...) ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã đã đăng ký tạm trú trước đó.
Theo đó: Nếu sinh sống tại nơi mới từ 30 ngày trở lên, người dân phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Việc đăng ký tạm trú tại nơi ở mới sẽ giúp cơ quan chức năng cập nhật đúng địa chỉ cư trú thực tế của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bị xóa đăng ký tạm trú
Nếu thuộc các trường hợp bị xóa tên khỏi danh sách tạm trú thì người dân cũng bắt buộc phải đăng ký tạm trú lại. Các trường hợp cụ thể:
- Nếu vắng mặt tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không thông báo hoặc không đăng ký tạm trú tại nơi ở mới.
- Chỗ ở đã đăng ký tạm trú bị giải tỏa, phá dỡ hoặc bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước.
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác.
Trường hợp người dân sắp hết hạn đăng ký tạm trú, trước 15 ngày kết thúc phải làm thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định. Ảnh minh họa: N.T
Hồ sơ đăng ký tạm trú lại (gia hạn tạm trú) gồm những gì?
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Báo Lao Động cũng có bài viết hướng dẫn người dân về tạm trú "Từ ngày mai, không đăng ký tạm trú trên VNeID sẽ bị phạt nặng"
Quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15.12.2025) như sau:
Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 1 đến 3 người lưu trú;
e) Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
g) Cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ, tài liệu về cư trú;
h) Hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
Như vậy, từ ngày 15.12.2025, nếu cá nhân không đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (VNeID) thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP.
