Người lao động sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp lên tới 26.550.000 đồng/tháng, ai đủ điều kiện nhận?

Đây chính là cách né nồm, tránh nồm rẻ nhất hiệu quả nhất miền Bắc!

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (đối với người lao động hưởng lương do Nhà nước quy định) hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định) tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Ngày 4 tháng 11 năm 2025, chuyên trang Góc Nhìn Pháp Lý đăng tải bài viết với tiêu đề "Người lao động sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp lên tới 26.550.000 đồng/tháng, ai đủ điều kiện nhận?". Nội dung như sau:

Nếu Dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu vùng được thông qua, người lao động tại vùng 1 sẽ là những đối tượng nhận trợ cấp thất nghiệp cao nhất, lên tới 26.550.000 đồng/tháng. Đây là thông tin quan trọng mà người lao động cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi và chuẩn bị hồ sơ khi cần.

Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 29 Luật Việc làm 2025, Nhà nước đảm bảo thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động dựa trên các nguyên tắc sau:

Chia sẻ rủi ro giữa tất cả những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính dựa trên tiền lương tháng của người lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo mức đóng và thời gian đã đóng bảo hiểm.

luong-huu-3-1762222150.jpg
Người lao động tại vùng 1 sẽ là những đối tượng nhận trợ cấp thất nghiệp cao nhất, lên tới 26.550.000 đồng/tháng. Ảnh minh họa

Thủ tục bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, thuận tiện, đảm bảo quyền lợi người lao động kịp thời và đầy đủ.

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, minh bạch, sử dụng đúng mục đích, đảm bảo an toàn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.

Như vậy, việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp luôn tuân theo các nguyên tắc này, bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật, không thuộc trường hợp nghỉ việc trái pháp luật hoặc nghỉ hưu.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

Nếu hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 12 tháng, phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

Trong 10 ngày làm việc kể từ khi nộp đủ hồ sơ, người lao động không có việc làm và không thuộc các trường hợp: tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc công an, đi học tập trên 12 tháng, chấp hành biện pháp xử lý đặc biệt, tạm giam, đi nước ngoài định cư hoặc đã chết.

Lưu ý: Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

tro-cap-1762222184.jpg
Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Ảnh minh họa

Mức, thời gian và cách tính trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (đối với người lao động hưởng lương do Nhà nước quy định) hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định) tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Hiện nay, mức trợ cấp tối đa tính theo mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng được quy định như sau:

Theo lương tối thiểu vùng hiện tại:

Vùng 4: 3.450.000 x 5 = 17.250.000 đồng

Vùng 3: 3.860.000 x 5 = 19.300.000 đồng

Vùng 2: 4.410.000 x 5 = 22.050.000 đồng

Vùng 1: 4.960.000 x 5 = 24.800.000 đồng

Theo mức lương tối thiểu vùng dự thảo đầu năm 2026:

Vùng 4: 3.700.000 x 5 = 18.500.000 đồng

Vùng 3: 4.140.000 x 5 = 20.700.000 đồng

Vùng 2: 4.730.000 x 5 = 23.650.000 đồng

Vùng 1: 5.310.000 x 5 = 26.550.000 đồng

Bắt đầu từ 01/01/2026, theo Luật Việc làm 2025, cách tính trợ cấp thất nghiệp sẽ được thống nhất, không phân biệt lao động khu vực công hay tư: TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng.

Như vậy, người lao động ở vùng 1 sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp cao nhất, hiện là 24.800.000 đồng và có thể tăng lên 26.550.000 đồng nếu Dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng được thông qua.

Tạp chí Người Đưa Tin cũng đăng tải bài viết với tiêu đề "Từ năm 2026, người thất nghiệp nhận mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng?". Nội dung như sau:

Từ năm 2026, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng tăng thêm

Theo quy định tại Điều 39 Luật Việc làm 2025, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng từ năm 2026 bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng của người lao động làm việc trong doanh nghiệp được tính như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

(đồng/tháng)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

(đồng/tháng)

Vùng I

4.960.000

24.800.000

Vùng II

4.410.000

22.050.000

Vùng III

3.860.000

19.300.000

Vùng IV

3.450.000

17.250.000

Tuy nhiên, Bộ Nội vụ cũng đang đề xuất tăng mức lương tối thiểu tháng tại Điều 3 dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu năm 2026 cho người lao động từ 1/1/2026.

Dự thảo đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng 7,2% so với mức hiện hành (trùng với phương án Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất khuyến nghị Chính phủ). 

Cụ thể, quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng: vùng I là 5.310.000 đồng/tháng, vùng II là 4.730.000 đồng/tháng, vùng III là 4.140.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.700.000 đồng/tháng.

Bộ Nội vụ cho biết mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 250.000 đồng - 350.000 đồng (tương ứng tỷ lệ bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành. Mức điều chỉnh lương tối thiểu nêu trên cao hơn khoảng 0,6% so với mức sống tối thiểu của người lao động đến hết năm 2026 để cải thiện cho người lao động. Mức điều chỉnh này có sự chia sẻ, hài hòa lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, vừa chú ý cải thiện đời sống cho người lao động, vừa chú ý đến việc bảo đảm duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 25.500 đồng/giờ, vùng II là 22.700 đồng/giờ, vùng III là 20.000 đồng/giờ, vùng IV là 17.800 đồng/giờ.

Như vậy, nếu đề xuất trên được thông qua thì từ năm 2026 mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng của người lao động làm việc trong doanh nghiệp được tính như sau:

Vùng

Dự kiến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

(đồng/tháng)

Vùng I

26.550.000

Vùng II

23.650.000

Vùng III

20.700.000

Vùng IV

18.500.000

Từ năm 2026, người thất nghiệp nhận mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng? - Ảnh 1.

Từ năm 2026, người thất nghiệp nhận mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng? (ảnh minh họa)

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 38 Luật Việc làm 2025, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong khi trước đây, Luật Việc làm 2013 quy định chung tất cả các loại hợp đồng lao động đều phải đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 39 Luật Việc làm 2025: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tức là khi người lao động nộp đầy đủ hồ sơ đúng hạn, thì chỉ sau 11 ngày làm việc, họ sẽ được hưởng tiền trợ cấp (nếu đủ điều kiện).

Còn trước đây tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Nước giặt quốc dân không cần nước xả vẫn thơm, hơn 1,2 triệu người dùng Shopee cho 5 sao!