Những trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026: Người lao động cần biết để tránh hụt hẫng

Đây chính là cách né nồm, tránh nồm rẻ nhất hiệu quả nhất miền Bắc!

Dưới đây là tổng hợp các trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026 được quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Ngày 25 tháng 12 năm 2025, báo Đời Sống Pháp Luật đăng tải bài viết với tiêu đề "Những trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026: Người lao động cần biết để tránh hụt hẫng". Nội dung như sau:

Tổng hợp các trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp được hưởng lương quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng bao gồm:

Những trường hợp không được nhận thưởng Tết 2026: Người lao động cần biết để tránh hụt hẫng- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

- Cán bộ công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 (sửa đổi 2019);

- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 (sửa đổi 2019);

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi 2019);

- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thoả thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

Như vậy, chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP chỉ được áp dụng đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Do đó, có 02 trường hợp không được áp dụng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là các trường hợp tại điểm i, k khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

- Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Nghị định 73/2024/NĐ-CP: Hướng dẫn áp dụng chế độ tiền thưởng mới nhất

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì việc áp dụng chế độ tiền thưởng được quy định như sau:

- Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

- Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

- Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP phải bao gồm những nội dung sau:

+ Phạm vi và đối tượng áp dụng;

+ Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

+ Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;

+ Quy trình, thủ tục xét thưởng;

+ Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

- Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Báo Lao Động cũng đăng tải bài viết với tiêu đề "Bộ Tài chính nói về chế độ tiền thưởng cho người lao động không phải là viên chức". Nội dung như sau:

Bộ Tài chính nói về chế độ tiền thưởng cho người lao động không phải là viên chức
Nhiều người dân quan tâm đền tiền thưởng dịp Tết. Ảnh AI

Bạn đọc phản ánh, đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3.

Theo quy định tại khoản 4 điều 5 của Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chế độ tiền thưởng của viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21.6.2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

Bạn đọc hỏi: Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 có chi được tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP cho đối tượng là người lao động không phải là viên chức không và nếu có phải sử dụng nguồn kinh phí nào để thực hiện chế độ tiền thưởng cho người lao động theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng của Nghị định trong đó bao gồm đối tượng người lao động không phải là viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập.

Ví dụ như người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14.12.2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang…).

Về nguồn kinh phí. Thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2024/NĐ-CP; Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20.8.2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30.6.2024 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30.6.2024 của Chính phủ, trong đó có quy định về nguồn kinh phí thực hiện đối với đơn vị nhóm 3.

Đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định nêu trên, tham mưu cho đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

Nước giặt quốc dân không cần nước xả vẫn thơm, hơn 1,2 triệu người dùng Shopee cho 5 sao!