Chính thức hạ điều kiện lương hưu, chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội 15 năm

Đây chính là cách né nồm, tránh nồm rẻ nhất hiệu quả nhất miền Bắc!

Chỉ còn ít ngày, từ 1/7, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, thể hiện qua những thay đổi về điều kiện hưởng lương hưu với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu là 15 năm.

Ngày 14/6/2025, báo Dân Trí đã đăng tải bài viết với tiêu đề: "Chính thức hạ điều kiện lương hưu, chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội 15 năm". Nội dung như sau:

Thay đổi về điều kiện hưởng lương hưu

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7 đã thay đổi quy định về điều kiện hưởng lương hưu so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo đó, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu hằng tháng, được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để chăm sóc sức khỏe trong suốt quá trình hưởng lương hưu.

Quy định này được áp dụng đối với cả những người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực.

Quy định này nhằm tạo cơ hội cho những người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội muộn hoặc tham gia không liên tục có cơ hội tích lũy đủ 15 năm đóng (thay vì 20 năm như quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014) để được hưởng lương hưu hằng tháng thay vì nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Người dân nhận lương hưu (Ảnh: Ngô Hùng).

Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam, và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam, và 4 tháng đối với lao động nữ.

Tỷ lệ hưởng lương hưu

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dài hơn 15 năm thì được hưởng lương hưu với tỷ lệ hưởng cao hơn do đóng BHXH thời gian dài.

Cụ thể, mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính cho thời gian đóng cao hơn thời gian đóng để đạt mức hưởng lương hưu tối đa (30 năm với lao động nữ, 35 năm với lao động nam).

Mức hưởng trợ cấp một lần được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần được tính bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng cho mỗi năm đóng cao hơn (kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu, hưởng chế độ hưu trí). Đây là điểm khác biệt so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội quy định, người lao động thuộc thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

Luật quy định mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (Ảnh minh họa: Văn Quân).

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 3/12/2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Trước đó, báo Thanh Niên đã đăng tải bài viết với tiêu đề: "Từ 1.7.2025: Chỉ cần 15 năm đóng BHXH để nhận lương hưu". Nội dung cụ thể như sau:

Thời gian đóng BHXH để nhận lương hưu giảm từ 20 năm còn 15 năm

Về thời gian đóng BHXH tối thiểu và điều kiện hưởng lương hưu, luật BHXH 2014 (có hiệu lực đến ngày 30.6.2025) quy định người lao động đủ tuổi nghỉ hưu chỉ được hưởng lương hưu hằng tháng nếu có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên (đối với nam) và 15 năm trở lên (đối với nữ).

Trường hợp không đáp ứng thời gian đóng tối thiểu, người lao động không được hưởng lương hưu hằng tháng mà thường sẽ nhận BHXH 1 lần khi hết tuổi lao động.

Trên thực tế, nhiều người lao động đã chọn hưởng BHXH 1 lần do không đủ 20 năm đóng. Theo số liệu thống kê của Chính phủ, trong 7 năm thực hiện luật BHXH 2014, có trên 53.000 người khi đến tuổi nghỉ hưu phải nhận BHXH 1 lần do chưa đủ 20 năm đóng, và hơn 20.000 người phải đóng bù 1 lần cho thời gian còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Những con số này cho thấy với quy định cũ, nhiều người lao động (đặc biệt là nam giới hoặc người tham gia BHXH muộn) khó tiếp cận lương hưu do rào cản về số năm đóng tối thiểu.

Luật BHXH (sửa đổi) năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 29.6.2024 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1.7.2025. 

Luật mới mang đến nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến chế độ hưu trí, tập trung vào mở rộng diện bao phủ và tạo thuận lợi hơn cho người tham gia.

Người dân đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH ở một bưu điện tại TP.HCM. ẢNH: L.T

Trong đó, thay đổi đáng chú ý nhất là giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu. Cụ thể, luật BHXH 2024 quy định giảm điều kiện thời gian đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống 15 năm đối với cả nam và nữ.

Như vậy, từ ngày 1.7.2025, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu chỉ cần 15 năm đóng BHXH trở lên là được hưởng lương hưu hằng tháng, thay vì 20 năm như trước đây.

Tuy nhiên, luật cũng nêu rõ điều kiện tối thiểu 15 năm này không áp dụng đối với trường hợp nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động (nghỉ hưu khi bị suy giảm ≥61% khả năng lao động). Những trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vì lý do sức khỏe hoặc nghề nghiệp nặng nhọc vẫn phải đáp ứng điều kiện riêng theo luật.

Tuổi nghỉ hưu năm 2025 là bao nhiêu?

Hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định trong bộ luật Lao động 2019 và áp dụng lộ trình tăng dần. Cụ thể, vào năm 2025 tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.

Lộ trình này hướng tới mức tuổi nghỉ hưu cuối cùng là 62 tuổi với nam (vào năm 2028) và 60 tuổi với nữ (vào năm 2035). Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn (tối đa 5 tuổi) nếu thuộc diện làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc suy giảm khả năng lao động, nhưng phải đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng BHXH theo luật định.

Điều 64 quy định đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu:

1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2, điều 2 của luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, điều 169 của bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3, điều 169 của bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;

c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định nghỉ hưu và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1, điều 2 của luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định, trừ trường hợp luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, luật Công an nhân dân, luật Cơ yếu, luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.

Nước giặt quốc dân không cần nước xả vẫn thơm, hơn 1,2 triệu người dùng Shopee cho 5 sao!