Danh sách những người nằm trong diện được nhận 400.000 đồng tiền mặt dịp Tết Nguyên đán 2026
Chính phủ quy định nhiều đối tượng thuộc diện được nhận quà tặng của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.
Ngày 29 tháng 12 năm 2025, tạp chí Phụ Nữ Mới đăng tải bài viết với tiêu đề "Danh sách những người nằm trong diện được nhận 400.000 đồng tiền mặt dịp Tết Nguyên đán 2026". Nội dung như sau:
Ngày 28/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 418/NQ-CP năm 2025 về việc tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026 cho người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí xã hội và đối tượng yếu thế khác.
Nghị quyết 418/NQ-CP năm 2025 có hiệu lực thi hành từ 28/12/2025.
Ảnh minh họa
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 418/NQ-CP năm 2025, đối tượng được nhận quà 400 000 đồng của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026 bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
Bao gồm những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020:
(1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
(2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
(3) Liệt sỹ;
(4) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
(5) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
(6) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
(7) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
(8) Bệnh binh;
(9) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
(10) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
(11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
(12) Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Đơn cử, đối tượng bảo trợ xã hội hằng tháng theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 8 Nghị định 176/2025/NĐ-CP) bao gồm:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
+ Mồ côi cả cha và mẹ;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
+ Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(2) Trẻ em dưới 16 tuổi tại Phần (1) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo .
(4) Người thuộc diện hộ nghèo , hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
+ Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
(6) Người khuyết tật nặng , người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
(7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
- Đối tượng hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP
Theo Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định đối tượng hưu trí xã hội gồm:
(1) Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;
+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
(2) Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Phần (1)
Lưu ý: Trường hợp một người được xác nhận là 02 đối tượng trở lên đủ điều kiện được hưởng cả 02 mức quà thì chỉ nhận 01 suất quà.
Nghị quyết 418/NQ-CP năm 2025 yêu cầu việc tặng quà hoàn thành chậm nhất trong ngày 31 tháng 12 năm 2025 .
Chính sách tặng tiền Tết Nguyên đán 2026 đối với người có công với cách mạng phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 01 năm 2026 .
Báo Lao Động cũng đăng tải bài viết với tiêu đề "Bộ Tài chính đã chuyển tiền để triển khai tặng quà Tết Nguyên đán". Nội dung như sau:
Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố về việc tặng quà nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026, trong đó hướng dẫn cụ thể nguồn kinh phí, hạch toán và quyết toán theo đúng quy định.
Theo Bộ Tài chính, việc tặng quà được thực hiện căn cứ Nghị quyết số 418/NQ-CP ngày 28.12.2025 của Chính phủ về việc tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026 cho người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí xã hội và các đối tượng yếu thế.
Thực hiện Quyết định số 2814/QĐ-TTg ngày 28.12.2025 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã chuyển đầy đủ kinh phí cho các địa phương để triển khai thực hiện việc tặng quà theo quy định.
Trường hợp trong quá trình tổ chức thực hiện, địa phương thiếu nguồn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ động sử dụng ngân sách địa phương hoặc các nguồn tài chính hợp pháp khác để bảo đảm việc tặng quà đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng. Đồng thời, địa phương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung kinh phí.
Về hạch toán và quyết toán kinh phí, Bộ Tài chính nêu rõ: Kinh phí tặng quà được hạch toán vào mã nguồn 26 – kinh phí tặng quà nhân dân.
Đối với người có công với cách mạng, thực hiện hạch toán theo khoản 371 - Chính sách và hoạt động phục vụ người có công với cách mạng. Đối với người hưởng hưu trí xã hội và các đối tượng bảo trợ xã hội, hạch toán theo khoản 398 - Chính sách và hoạt động phục vụ các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khác, tiểu mục 7499 - Chi khác, theo quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc quyết toán kinh phí tặng quà được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2025 của địa phương, gửi Bộ Tài chính theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính cũng đề nghị các địa phương thực hiện chế độ báo cáo theo đúng biểu mẫu quy định. Trong quá trình triển khai, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc về tài chính, các địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước), đồng thời gửi Bộ Công an, Bộ Nội vụ và Bộ Y tế để được hướng dẫn, xử lý.
