Chi tiết hơn 6,2 triệu người dân tại 34 tỉnh thành được nhận 400.000 đồng tiền quà Tết Nguyên đán: Hơn 2.513 tỷ đồng phân bổ ra sao
Thủ tướng quyết định bổ sung gần 2.514 tỉ đồng cho địa phương để tặng quà nhân dịp chào mừng Đại hội Đảng XIV và Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026.
Ngày 29 tháng 12 năm 2025, báo Đời Sống Pháp Luật đăng tải bài viết với tiêu đề "Chi tiết hơn 6,2 triệu người dân tại 34 tỉnh thành được nhận 400.000 đồng tiền quà Tết Nguyên đán: Hơn 2.513 tỷ đồng phân bổ ra sao". Nội dung như sau:
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 2814/QĐ-TTg ngày 28-12 bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2025 cho các địa phương để thực hiện tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.
Theo đó, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương số tiền gần 2.514 tỉ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 để thực hiện tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.
Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 418/NQ-CP nêu rõ các đối tượng được Đảng, Nhà nước tặng quà gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; đối tượng hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ; bao gồm cả trẻ mồ côi, không nơi nương tựa hoặc trong các trại mồ côi.
Mức quà tặng: 400.000 đồng/người, bằng tiền.
Trường hợp một người được xác nhận là 02 đối tượng trở lên đủ điều kiện được hưởng cả 02 mức quà thì chỉ nhận 01 suất quà.
Chi tiết hơn 2.513 tỉ đồng tặng quà chào mừng Đại hội Đảng XIV và Tết 2026 phân bổ về 43 tỉnh thành trên cả nước như sau:
| STT | Tỉnh, thành phố | Tổng số người (1=2+3) | Người có công với cách mạng (2) | Đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí (3) | Mức tặng quà (4) | Tổng số bổ sung (5=1x4) |
| TỔNG SỐ | 6.284.865 | 1.651.056 | 4.633.809 | 2.513.946.000 | ||
| 1 | TUYÊN QUANG | 104.221 | 10.733 | 93.488 | 400 | 41.688.400 |
| 2 | CAO BẰNG | 35.417 | 7.280 | 28.137 | 400 | 14.166.800 |
| 3 | LẠNG SƠN | 42.345 | 6.706 | 35.639 | 400 | 16.938.000 |
| 4 | LÀO CAI | 69.908 | 11.574 | 58.334 | 400 | 27.963.200 |
| 5 | THÁI NGUYÊN | 82.749 | 24.431 | 58.318 | 400 | 33.099.600 |
| 6 | PHÚ THỌ | 242.575 | 65.575 | 177.000 | 400 | 97.030.000 |
| 7 | SƠN LA | 51.963 | 4.729 | 47.234 | 400 | 20.785.200 |
| 8 | LAI CHÂU | 18.021 | 1.022 | 16.999 | 400 | 7.208.400 |
| 9 | ĐIỆN BIÊN | 44.673 | 1.282 | 43.391 | 400 | 17.869.200 |
| 10 | HÀ NỘI | 355.384 | 110.331 | 245.053 | 400 | 142.153.600 |
| 11 | HẢI PHÒNG | 300.933 | 106.718 | 194.215 | 400 | 120.373.200 |
| 12 | QUẢNG NINH | 61.873 | 15.823 | 46.050 | 400 | 24.749.200 |
| 13 | HƯNG YÊN | 309.893 | 115.560 | 194.333 | 400 | 123.957.200 |
| 14 | BẮC NINH | 203.935 | 61.064 | 142.871 | 400 | 81.574.000 |
| 15 | NINH BÌNH | 343.784 | 116.414 | 227.370 | 400 | 137.513.600 |
| 16 | THANH HÓA | 322.122 | 93.909 | 228.213 | 400 | 128.848.800 |
| 17 | NGHỆ AN | 284.997 | 86.607 | 198.390 | 400 | 113.998.800 |
| 18 | HÀ TĨNH | 137.238 | 52.557 | 84.681 | 400 | 54.895.200 |
| 19 | QUẢNG TRỊ | 169.749 | 51.607 | 118.142 | 400 | 67.899.600 |
| 20 | HUẾ | 93.511 | 24.300 | 69.211 | 400 | 37.404.400 |
| 21 | ĐÀ NẴNG | 242.637 | 103.760 | 138.877 | 400 | 97.054.800 |
| 22 | QUẢNG NGÃI | 185.523 | 67.882 | 117.641 | 400 | 74.209.200 |
| 23 | GIA LAI | 237.314 | 59.814 | 177.500 | 400 | 94.925.600 |
| 24 | ĐẮK LẮK | 174.725 | 30.524 | 144.201 | 400 | 69.890.000 |
| 25 | KHÁNH HÒA | 110.039 | 17.505 | 92.534 | 400 | 44.015.600 |
| 26 | LÂM ĐỒNG | 144.084 | 29.503 | 114.581 | 400 | 57.633.600 |
| 27 | ĐỒNG NAI | 151.176 | 24.292 | 126.884 | 400 | 60.470.400 |
| 28 | TP. HỒ CHÍ MINH | 474.406 | 75.582 | 398.824 | 400 | 189.762.400 |
| 29 | TÂY NINH | 174.099 | 43.777 | 130.322 | 400 | 69.639.600 |
| 30 | ĐỒNG THÁP | 242.458 | 55.486 | 186.972 | 400 | 96.983.200 |
| 31 | VĨNH LONG | 263.775 | 69.688 | 194.087 | 400 | 105.510.000 |
| 32 | CẦN THƠ | 230.021 | 39.959 | 190.062 | 400 | 92.008.400 |
| 33 | AN GIANG | 245.672 | 26.535 | 219.137 | 400 | 98.268.800 |
| 34 | CÀ MAU | 133.645 | 38.527 | 95.118 | 400 | 53.458.000 |
Báo Lao Động cũng đăng tải bài viết với tiêu đề "Nhiều đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí được nhận 400.000 đồng tiền quà Tết Nguyên đán". Nội dung như sau:
Nhiều người dân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí xã hội và các đối tượng yếu thế khác vui mừng trước thông tin Đảng, Nhà nước tặng quà nhân dịp chào mừng Đại hội Đảng XIV và Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026.
Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 418/NQ-CP ngày 28.12.2025 về việc tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026 cho người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí xã hội và đối tượng yếu thế khác.
|
Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 418/NQ-CP nêu rõ các đối tượng được Đảng, Nhà nước tặng quà gồm: a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; b) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; đối tượng hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ; bao gồm cả trẻ mồ côi, không nơi nương tựa hoặc trong các trại mồ côi. Mức quà tặng: 400.000 đồng/người, bằng tiền. Trường hợp một người được xác nhận là 02 đối tượng trở lên đủ điều kiện được hưởng cả 02 mức quà thì chỉ nhận 01 suất quà. Chính sách tặng quà Tết Nguyên đán năm 2026 đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về người có công với cách mạng, hoàn thành trước ngày 31 tháng 01 năm 2026. Chính phủ giao Bộ Tài chính bảo đảm cân đối nguồn ngân sách trung ương để thực hiện chính sách tặng quà theo quy định. Bộ Công an phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và các địa phương thực hiện tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026 qua tài khoản hưởng an sinh xã hội trên VNeID cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này; trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã tặng quà trực tiếp vào tài khoản đang hưởng phụ cấp, trợ cấp hàng tháng (nếu có) hoặc chi trả trực tiếp bằng tiền, đảm bảo đúng đối tượng, thời hạn và các quy định có liên quan. Nghị quyết yêu cầu việc tặng quà hoàn thành chậm nhất trong ngày 31 tháng 12 năm 2025. |
Trước đó, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2814/QĐ-TTg ngày 28.12.2025 bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2025 cho các địa phương để thực hiện tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.
Theo đó, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương số tiền là 2.513.946 triệu đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 được bổ sung theo Nghị quyết số 265/2025/QH15 ngày 11 tháng 12 năm 2025 của Quốc hội để thực hiện tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được giao bổ sung kinh phí chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của nội dung, số liệu báo cáo và đề xuất, kiến nghị; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán số kinh phí bổ sung theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết số 418/NQ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2025; tổ chức tặng quà bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
