Câu chuyện phía sau bảng lương “trong mơ” của nữ công nhân khiến nhiều người chùn bước
Là lao động phổ thông, nhìn vào bảng lương đáng mơ ước ấy, nhiều công nhân đã xin ngay tên, địa chỉ công ty nhưng…
Báo Người Lao Động ngày 30/03 đưa thông tin với tiêu đề: "Câu chuyện phía sau bảng lương “trong mơ” của nữ công nhân khiến nhiều người chùn bước" cùng nội dung như sau:
Vừa qua, một nữ công nhân tại Tiền Giang "khoe" bảng lương tháng 1 khoảng 25 triệu đồng và tháng 2 khoảng 21 triệu đồng của mình lên mạng xã hội đã gây nhiều tranh luận.
Là lao động phổ thông, nhìn vào mức lương đáng mơ ước ấy, nhiều công nhân đã xin ngay tên, địa chỉ công ty để đến ứng tuyển. Tuy nhiên, khi nhìn đến tổng thời gian làm việc của nữ công nhân này, nhiều người không khỏi nhụt chí.
Theo đó, cô đã làm việc 12 tiếng/ngày, có xoay ca đêm và làm tất cả ngày lễ, ngày Tết, ngày nghỉ (Chủ Nhật). Trong tháng 1, cô tăng ca tổng cộng 200 giờ, tháng 2 là 149 giờ (theo quy định, số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm, với một số ngành nghề không quá 300 giờ/năm)
Việc nữ công nhân có thu nhập cao trong 2 tháng đầu năm còn có nguyên nhân khác là cô không nghỉ Tết nên ngoài được trả lương ngày Tết (300%), cô còn được thưởng 1,9 triệu đồng/tháng (vì đã làm việc ngày Tết).
Nhiều người cho rằng làm việc liên tục với thời gian làm việc dài (12 giờ/ngày), không có ngày nghỉ không chỉ ảnh hưởng sức khỏe lâu dài mà còn khiến người lao động bị mất kết nối với xã hội, không có thời gian cho gia đình, bản thân.
Mặt khác, lương cơ bản của cô công nhân trên chỉ 4,5 triệu đồng/tháng là rất thấp và là vấn đề lớn khi tính hưởng chính sách BHXH như thai sản, ốm đau, chế độ hưu trí… sau này.
Chị Trần Thị Út Lan, công nhân của Công ty TNHH sản xuất đan len Đ.H (quận Bình Tân, TP HCM) thừa nhận việc làm thêm giờ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống gia đình.
Khi mới vào công ty cách đây hơn 3 năm, vì mức lương cơ bản thấp (hơn 5 triệu đồng/tháng) chị chấp nhận tăng ca đến 20,21 giờ đêm mỗi ngày, riêng Chủ nhật làm việc đến 16 giờ 30 phút. Mỗi tháng chị nhận được 11-12 triệu đồng.
Song, con trai đang học cấp 1 không có người đưa rước, bữa cơm gia đình không ai lo. Gia đình có khi cả tháng trời không cùng nhau ăn được một bữa cơm đàng hoàng. Bản thân chị mỗi ngày tan ca, trở về phòng trọ đều kiệt sức, tinh thần lúc nào cũng căng thẳng.
"Sức khỏe giảm sút cộng với việc con còn nhỏ nên cuối cùng, tôi chọn từ chối tăng ca để có thời gian cho con. Điều đó đồng nghĩa với lương thấp, cuộc sống gia đình lúc nào thiếu thốn"- chị nói.
Nữ công nhân rất hy vọng mức lương cơ bản sẽ sớm được cải thiện để cuộc sống ổn định hơn, nhất là với những công nhân có gia đình, con nhỏ. Bởi rất nhiều đồng nghiệp của chị vì vấn đề tăng ca và chi phí sinh hoạt đã gửi con về quê, chấp nhận xa con và các con thì không nhận được sự chăm sóc thường xuyên từ cha mẹ.
Trước đó, báo Đời sống Pháp luật ngày 30/03 cũng có bài đăng với thông tin: "Mức tiền cao nhất người lao động được nhận khi thất nghiệp năm 2025". Nội dung được báo đưa như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định của Luật Việc làm, người lao động sau khi nghỉ việc muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng điều kiện đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Đồng thời, người lao động cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng; Đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn (trong 3 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động).
Bên cạnh đó, người lao động cần đáp ứng điều kiện sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nhưng vẫn chưa tìm được việc làm mới trừ trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên...
Mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng năm 2025 là bao nhiêu?
Theo các quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng năm 2025 được quy định như sau:
- Mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng:
+ Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng (23.800 đồng/giờ)
+ Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng (21.200 đồng/giờ)
+ Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng (18.600 đồng/giờ)
+ Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng (16.600 đồng/giờ)
Mức tiền cao nhất người lao động được nhận khi thất nghiệp năm 2025
Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, năm 2025 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng của vũ trang thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là:
5 x 2,340,000 = 11.700.000đồng
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
+ Người lao động làm tại vùng 1 = 5 x 4,960, 000 = 24.800.000 đồng/tháng
+ Người lao động làm tại vùng 2 = 5 x 4,410,000 = 22.050.000 đồng/tháng
+ Người lao động làm tại vùng 3 = 5 x 3,860,000 = 19.300.000 đồng/tháng
+ Người lao động làm tại vùng 4 = 5 x 3,450,000 = 17.250.000 đồng/tháng