Sổ đỏ hộ gia đình, con dâu từng góp tiền sửa nhà có được chia thừa kế không?
Về quyền lợi của người con dâu trong sổ đỏ hộ gia đình, luật sư cho biết, quy định pháp luật hiện hành cho phép họ có thể được chia thừa kế trong một số trường hợp nhất định.
Ngày 1 tháng 6 năm 2025, báo Vietnamnet đưa tin "Sổ đỏ hộ gia đình, con dâu từng góp tiền sửa nhà có được chia thừa kế không?". Nội dung như sau:
Chị Trần Thị Diên (42 tuổi, ở Nam Đinh) cho biết, chị lấy chồng từ năm 2005. Từ đó đến nay vợ chồng chị Diên sống chung cùng bố mẹ chồng trên mảnh đất rộng gần 300m². Mảnh đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ - sổ đỏ) từ năm 2000, đứng tên hộ gia đình.
Gần 20 năm qua, vợ chồng chị cùng các con vẫn ở đây, có thời gian còn góp tiền sửa sang lại nhà cửa, làm cổng rào, lát sân…
"Năm ngoái, bố chồng tôi mất đột ngột, không để lại di chúc. Nay gia đình đang bàn chuyện phân chia mảnh đất, tôi mới giật mình nghĩ: mình sống ở đây gần 20 năm, cùng chăm lo, gìn giữ mảnh đất này, nhưng là con dâu mình có được chia phần nào trong mảnh đất đứng tên hộ gia đình không?”, chị Diên thắc mắc.

Luật sư Đặng Văn Cường, Trưởng văn phòng luật sư Chính Pháp cho biết: Quyền sử dụng đất thuộc hộ gia đình là vấn đề rất phức tạp trong luật đất đai trước đây, bởi vậy Luật đất đai 2024 đã có quy định cụ thể để giải quyết.
Theo Luật đất đai năm 2013 trở về trước, chủ thể sử dụng đất có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất. Theo đó hộ gia đình là ai thì pháp luật chưa có khái niệm cụ thể.
Nhiều địa phương cấp GCNQSDĐ theo một mẫu chung là hộ gia đình mà không xác minh làm rõ trong hộ gia đình đó gồm những ai, có phải là những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu hay không. Dẫn đến thời gian qua rất nhiều vụ việc tranh chấp liên quan đến GCNQSDĐ cấp cho hộ gia đình
Trong khi đó, theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.
Về quyền lợi của người con dâu trong sổ đỏ hộ gia đình, luật sư Cường cho biết, quy định pháp luật hiện hành cho phép con dâu có thể được chia thừa kế trong một số trường hợp nhất định.
Cụ thể, theo quy định của pháp luật, các thành viên có tên trong hộ khẩu tại thời điểm được cấp sổ đỏ hộ gia đình sẽ có quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu con dâu đã nhập khẩu và có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ đỏ, thì sẽ được xem là một trong những đồng sở hữu của bất động sản đó.
Điều này nghĩa là con dâu có quyền lợi tương đương với các thành viên khác trong hộ gia đình. Nếu hộ gia đình quyết định phân chia quyền sử dụng đất, con dâu có quyền được chia phần của mình.
Ngược lại, trường hợp người con dâu chưa nhập khẩu hoặc chưa có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ đỏ, không có quyền sử dụng đối với thửa đất đó, trừ trường hợp bố mẹ chồng lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho con dâu hoặc sau này được quyền thừa kế từ chồng/ con (của người con dâu đó).
Như vậy, con dâu vẫn có thể được hưởng quyền sử dụng đất hoặc thừa kế từ sổ đỏ hộ gia đình, tùy thuộc vào tình huống cụ thể và điều kiện pháp lý.
Ngày 1 tháng 10 năm 2024, báo Lao động đưa tin "Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, con có quyền yêu cầu chia đất?". Nội dung như sau:
Quy định về sổ đỏ cấp cho hộ gia đình
Công ty Luật TNHH Youme cho biết: Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành".
Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi);
+ Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất;
+ Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung.

Khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Đồng thời, theo Điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 các thành viên trong hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân.
Theo đó, người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng (quyền khai thác công dụng) và quyền sử dụng đất được chuyển giao cho người khác bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…, mà không có quyền định đoạt (vì không phải là chủ sở hữu đất đai).
Như vậy, thành viên trong hộ gia đình có các quyền: Được cấp Giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Chia đất cho các con khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình thế nào?
Trường hợp 1 khi con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ: Theo Điểm b Khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong gia đình, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải:
Thực hiện thủ tục tách thửa;
Đăng ký biến động;
Làm thủ tục cấp sổ đỏ;
Khi đó, những thành viên của hộ gia đình sẽ được thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Ngược lại, nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia theo phần thì các thành viên trong gia đình cùng thực hiện/ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền, nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Để tách thửa phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì không được phép tách thửa để chia cho con; trường hợp này chỉ được chuyển quyền sử dụng đất cho con bằng hình thức tặng cho toàn bộ thửa đất.
Như vậy, thửa đất đứng tên hộ gia đình mà có diện tích rộng (đủ điều kiện tách thửa) và có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ thì người con có quyền yêu cầu tách thửa và đứng tên với phần diện tích được tách.
Trường hợp 2 khi con không có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ: Theo quy định khi không có chung quyền sử dụng đất thì không có quyền, nghĩa vụ đối với thửa đất. Tức là đây là thửa đất của cha mẹ.
Khi đó, cha mẹ có toàn quyền trong việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… mà không phụ thuộc vào ý chí của con.