Những trường hợp được đổi biển số xe từ 1/1/2025, ai cũng nên biết

Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025.

Ngày 11/12/2024, Tạp chí Người đưa tin đã đăng tải bài viết với tiêu đề: "Những trường hợp được đổi biển số xe từ 1/1/2025, ai cũng nên biết". Nội dung cụ thể như sau:

Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Những trường hợp được đổi biển số xe từ 1/1/2025, ai cũng nên biết- Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

Điều 19 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

4. Một số giấy tờ khác:

a) Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

d) Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

đ) Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trước đó, Thời báo VHNT đã đăng tải bài viết với tiêu đề: "Kể từ 1/1/2025, 5 trường hợp bắt buộc đổi biển số xe, chứng nhận đăng ký nếu không sẽ bị phạt nặng". Nội dung cụ thể như sau:

Theo quy định của Bộ Công an, có 05 trường hợp bắt buộc phải đổi biển số xe, chứng nhận đăng ký xe từ thời điểm 1/1/2025, người dân cần hết sức lưu ý.

05 trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe

Theo khoản 3 Điều 39 thuộc Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 (chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), có quy định về việc đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, các xe máy chuyên dùng trong 05 trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đã bị mờ, hỏng;

+ Trường hợp 2: Cải tạo, thay đổi màu sơn; đã thay đổi tên, số định danh của các tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

+ Trường hợp 3: Khi chủ xe thay đổi địa chỉ thường trú và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;

+ Trường hợp 4 : Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đã hết thời hạn sử dụng;

+ Trường hợp 5: Cơ quan đăng ký xe thay đổi về cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Các trường hợp được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời

Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sẽ được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:

+ Đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, các xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc di chuyển từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến những nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

+ Xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc để chuyển quyền sở hữu; hoặc các xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; các xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái ở bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để thực hiện tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch;

Trừ các trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là một thành viên và trường hợp quy định tại Điều 55 thuộc Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;

+ Xe chạy thử nghiệm thuộc các đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 thuộc Điều 42 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Niên hạn sử dụng của xe cải tạo

+ Xe có niên hạn sử dụng mà cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì sẽ áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;

+ Xe không có niên hạn sử dụng mà cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì sẽ áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;

+ Xe ô tô chở người với số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng tiến hành cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); các xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành các xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì sẽ được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.