3 đối tượng tạm dừng nhận lương hưu, 2 đối tượng bị cắt trợ cấp xã hội, là những ai?

Các đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Ngày 2/5/2024, Thời báo Văn học Nghệ thuật đã đăng tải thông tin với tiêu đề: "3 đối tượng tạm dừng nhận lương hưu, 2 đối tượng bị c.ắt trợ cấp xã hội, là những ai?". Nội dung cụ thể như sau:

2 đối tượng bị c.ắt trợ cấp xã hội:

Người có thu nhập vượt quá mức quy định: Những người có thu nhập từ các nguồn khác vượt quá mức quy định trong chính sách trợ cấp xã hội có thể bị c.ắt giảm hoặc tạm dừng trợ cấp.

Người không còn đáp ứng điều kiện đối với chương trình trợ cấp xã hội: Có thể có những thay đổi trong hoàn cảnh cá nhân hoặc tài chính của người đó, khiến họ không còn đáp ứng được các điều kiện cần thiết cho việc nhận trợ cấp xã hội theo quy định, dẫn đến việc bị c.ắt giảm hoặc tạm dừng trợ cấp.

Đối tượng nào sẽ bị c.ắt, không còn được hưởng trợ cấp xã hội?

3 đối tượng tạm dừng nhận lương hưu

Các trường hợp bị tạm dừng chi trả lương hưu hàng thángCăn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 Xuất cảnh tr.ái ph.ép

Để được phép xuất cảnh, công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:

- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

- Không thuộc trường hợp bị cấ;m xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên, người có hành vi tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị xem là xuất cảnh tr.ái ph.ép. Với hành vi này, NLĐ không chỉ bị dừng chi trả lương hưu hàng tháng mà còn có thể bị:

- Phạt hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

- Có thể bị truy cứu TNHS lên đến 03 năm t;ù về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh (Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015).

Bị tòa án tuyên bố là m;ất tí;ch

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người sẽ Tòa án tuyên bố m;ất tí;ch khi có đủ các điều kiện sau:

- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã ch;ế;t.

- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.

Đối tượng dừng hưởng lương hưu

Sau khi có quyết định tuyên bố m;ất tí;ch của tòa án, cơ quan BHXH sẽ tạm dừng việc chi trả lương hưu hàng tháng cho người đó.

Có căn cứ xác định việc hưởng lương hưu không đúng quy định

Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), NLĐ muốn hưởng lương hưu hằng tháng phải đáp ứng đủ 2 điều kiện cơ bản sau:

- Đủ tuổi nghỉ hưu;

- Đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

+ Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên: Các trường hợp còn lại.

Cơ quan BHXH sẽ tạm dừng việc chi trả lương hưu, đồng thời sẽ ra thông báo báo bằng văn bản và nêu rõ lý do ngay sau khi có căn cứ cho rằng việc hưởng lương hưu của NLĐ là không đúng quy định.

Trước đó, ngày 9/12/2023, báo Dân Trí cũng đăng tải thông tin với tiêu đề: "Những trường hợp có thể bị c.ắt hưởng lương hưu trong năm 2024?". Nội dung cụ thể như sau:

Tuy nhiên, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản lương hưu sẽ bị c.ắt nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp người lao động qu;a đờ;i, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời.

Người này chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật này bao gồm: Xuất cảnh tr.ái ph.ép; bị Tòa án tuyên bố là m;ất tí;ch; có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Lương hưu sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp tục chi trả khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp hoặc khi có quyết định hủy bỏ tuyên bố m;ất tí;ch hoặc khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, nếu người lao động qu;a đờ;i, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ dừng chi trả lương hưu mà thay vào đó, sẽ thực hiện giải quyết chế độ t;ử tuấ;t khi thân nhân người lao động yêu cầu.

Trường hợp bị c.ắt lương hưu do người lao động qu;a đờ;i, thân nhân của người lao động đó được hưởng chế độ t;ử tuấ;t.

Chế độ t;ử tuấ;t được hưởng bao gồm: Trợ cấp m;ai tá;ng và trợ cấp tuất.

Trợ cấp m;ai tá;ng = 10 lần mức lương cơ sở (theo Điều 66 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội).

Trợ cấp tuất bao gồm: Trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng.

Theo Điều 69 và Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, thân nhân người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng (t;ùy đối tượng cụ thể) nếu trước đó người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư mà có nhu cầu hưởng trợ cấp một lần thay cho lương hưu.

Theo Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 21 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người đang hưởng lương hưu hằng tháng ra nước ngoài để định cư vẫn được tiếp tục được chi trả lương hưu.

Tuy nhiên, nếu người này có yêu cầu hưởng trợ cấp một lần thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp một lần và c.ắt lương hưu hằng tháng đang hưởng.

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thân nhân chỉ được trợ cấp tuất một lần (theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội).

Trường hợp bị c.ắt lương hưu do đi định cư nước ngoài thì được nhận trợ cấp một lần.

Căn cứ khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, người đi định cư nước ngoài được hưởng trợ cấp một lần như sau:

Trợ cấp một lần = (1,5 lần mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số năm đóng BHXH trước 2014) + (1,5 lần mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số năm đóng BHXH từ 2014) - (0,5 lần mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số tháng đã hưởng lương hưu).

Mức trợ cấp thấp nhất = 3 lần mức lương hưu hằng tháng đang hưởng.